Để công tác cai nghiện thành công, việc
phân loại, đánh giá và lập kế hoạch cho người
nghiện ma túy là vô cùng cần thiết. Để đạt
được kết quả tốt phải thực hiện
các bước sau:
I. TIÊU CHUẨN ĐIỀU TRỊ
HAY MỨC ĐỘ ĐIỀU TRỊ
A. TIÊU CHUẨN ĐIỀU TRỊ
HAY MỨC ĐỘ CHĂM SÓC LÀ G̀?
Bệnh tật có mức độ
nặng nhẹ khác nhau, cho nên việc cung điều trị
cũng có nhiều mức độ khác nhau. Mỗi người
nghiện đều được chăm sóc phù hợp.
Giữa
nhân viên chuyên môn và cán bộ quản lư luôn luôn phải giữ
mối lien hệ thông tin thường xuyên, qua đó việc
thay đổi cách điều trị do những t́nh h́nh hiện
tại của học viên đă thay đổi.
Việc
đồng ư cho người nghiện có quyền ư kiến
và tham gia vào môi trường điều trị của ḿnh
là điều nên làm, bởi bằng cách đó, học viên
thể hiện trách nhiệm thamn gia của ḿnh.
B.
CÁC
KHÍA CẠNH ĐÁNH GIÁ ĐỂ QUYẾT ĐỊNH MỨC
ĐỘ CHĂM SÓC:
Việc
đánh giá người nghiện gồm 6 điều cơ
bản:
1. Nguy
cơ xuất hiện hội chứng cai:
- Có khả năng xảy ra tai biến do một bẹnh
khác lúc lên cơn vă thuốc.
- Đang có dấu hiệu của hội chứng cai.
- có thể cắt cơn được không?
2.
Rối loạn sinh học:
Ngoài hội chứng cai người nghiện có
- Bệnh cơ hội hoặc
các bệnh măn tính từ trước không?
3. Trạng
thái cảm xúc/ hành vi và những biến chứng:
- Có bệnh tâm thần.
- Có vấn đề tâm
lư ảnh hưởng đến việc điều trị
để trở nên phức tạp.
- Nếu có th́ những bệnh
trên có cản trở quá tŕnh điều trị không?
4. Chấp
nhận/ Không tiếp nhận điều trị:
- Người nghiện có
tự nguyện điều trị hay bị cưỡng bức
điều trị?
- Thái độ người
nghiện với việc điều trị: có chán năn, lo lắng
hay quyết tâm cai nghiện.
5. Tái
nghiện/ Nguy cơ tiếp tục sử dụng ma túy:
- Tâm trạng người
nghiện cực kỳ chán nản.
- Thiếu tin tưởng
vào việc cai nghiện.
- C̣n nhiều vấn đề tồn
tại chưa giải quyết được ảnh
hưởng đến tâm lư người nghiện khi đến
trung tâm cai nghiện.
- Yếu tố nguy cơ
và yếu tố bảo vệ cho đối tượng
cai nghiện.
- Người nghiện
tin tưởng ǵ sau khi rời trung tâm.
6. Môi
trường cho sự phục hồi:
- Thái độ của các
thành viên trong trung tâm tác động trên tư tưởng
người nghiện.
- Sự giúp đỡ sau
khi ở trung tâm về của gia đ́nh, xă hội thế
nào?
- Người nghiện có tự
tin, có khả năng giải quyết các khó khăn không?
C.
CÁC
MỨC ĐỘ CHĂM SÓC:
Gồm 5 mức độ
chăm sóc:
- Mức độ I: nhẹ,
dựa vào cộng đồng.
- Mức độ II:
nhẹ, dựa vào cộng
đồng học viên được điều trị 9
giờ/ tuần.
- Mức độ III:
c̣n nhẹ, cơ may khỏi
c̣n cao, dựa vào cộng đồng
Mức độ
II.1 : Tương đối
nhẹ, điều trị, giáo dục trên 9 giờ / tuần
Mức độ
II.2 :Tương
đối đă nặng, điều trị giáo dục
trên 3 giờ / ngày.
- Mức độ IV: Nghiện
nặng phải vào trung tâm
Mức độ
III.1 : Nhập Trung tâm nhận
chương tŕnh điều trị
Mức độ
III.2 : Nhập
Trung tâm phải theo dơi 24/24. Có khả năng điều trị
bằng methadone.
- Mức độ V: Nghiện
nặng + bệnh tâm thần
Theo dơi chăm sóc 24/24, điều
trị phục hồi
Đồng thời chữa bệnh
tâm thần.
II.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ:
Đánh giá kết quả điều
trị là điều không thể thiếu được
trong kế hoạch điều trị. Việc đánh giá định
kỳ sẽ giúp chúng ta:
1. Hiểu
rơ hơn về đối tượng, ưu khuyết
nhược điểm – các vấn đề tâm sinh lư c̣n
tiềm tàng, từ đó thay đổi chương tŕnh
điều trị cho phù hợp.
2. Xác
định lại mức độ chăm sóc đối
tượng. Ví dụ: qua phân loại và điều trị
ban đầu, chúng ta nghĩ rằng đối tượng
nghiện nhẹ. Song sau một thời gian, chúng ta phải
thay đổi mức độ chăm sóc và biện pháp
điều trị nếu có dấu hiệu chứng tỏ
bệnh nhân đă không khai thật từ lúc ban đầu.
3. Từ
hai điều nhận thức trên, hiệu quả điều
trị sẽ được nâng cao.
A. CÁC THỜI ĐIỂM PHẢI ĐÁNH GIÁ:
Việc đánh
giá kết quả đ̣i hỏi phải sử dụng một
biểu mẫu câu hỏi giống nhau để hỏi
đối tượng trong từng thời điểm
như sau:
1. Bệnh nhân bắt
đầu điều trị
Ngoài
việc điều tra để nắm bắt thông tin về
toàn bộ con người của đối tường,
cũng như t́nh trạng nghiện của đối
tượng, công tác đánh giá cần được tiến
hành ngay khi đối tượng được bắt
đầu điều trị cắt cơn. Đây là bảng
đánh giá đầu tiên. Những thông tin trên này sẽ
được sử dụng làm mốc so sánh với những
bảng đánh giá sau này.
2. Khi bệnh nhân
nhập khu sinh hoạt hằng ngày
Họ đước
đánh giá lần thứ hai, và kết quả này được
đem ra so sánh với lần đầu tiên.
3. Khi bệnh nhân
đang ở giai đoạn điều trị.
Họ được
đánh giá lần thứ 3. Các thông tin này cũng được
so sánh với những lần trước.
4.
Khi bênh nhân ở cuối chương
tŕnh điều trị
Họ
được đánh giá lần cuối trước khi rời
trung tâm – các thông tin này sẽ được so sánh với
các thông tin lần đầu để hiểu được
quá tŕnh tiến bộ của họ.
5.
Theo dơi đánh giá ba tháng sau cai khi bệnh
nhân trở về nhà.
Đây là thời điểm thích hợp với
điều kiện của chúng ta. Nếu bệnh nhân
đă tái nghiện, rơ ràng họ cần tư vấn và
động viên tái cai, c̣n nếu họ đang tốt đẹp,
chúng ta giúp đỡ họ củng cố nhận thức
hành vi.
B. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÀO CẦN
ĐÁNH GIÁ:
Về nguyên tắc, tất cả mọi
đối tượng được điều trị
đều được đánh giá. Trong thực tế nếu
đối tượng quá đông, trường hợp này
rất khó đánh giá, chúng ta nên phân loại những nhóm
người nghiện, và sau đó đánh giá mẫu đối
tượng đại diện mà thôi.
Ví dụ:
- Đánh giá những
đối tượng được chọn làm điểm.
- Hoặc đánh
giá những đối tượng tỏ ra hợp tác với
kế hoạch điều trị, hoàn tất chương
tŕnh điều trị.
- Hoặc đánh
giá những đối tượng tỏ ra bất hợp
tác, bỏ dở điều trị.
C. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ:
Có rất nhiều hệ thống đánh
giá cực ḱ phức tạp, chưa thích hợp với
chúng ta. Chúng ta nên đặt ra một hệ thống
đánh giá đơn giản. một hệ thống
đánh giá đơn giản cần qua những khía cạnh
sau:
· Các đối
tượng tham gia duy tŕ điều trị, số ngày tham
gia.
· Các đối
tượng kết thúc chương tŕnh điều trị,
số ngày tham gia.
· Sự hài ḷng của
đối tượng đối với chương tŕnh
điều trị.
Chúng ta đều biết rằng không một
người nghiện nào hài ḷng khi họ bắt đầu
điều trị và càng tăng lên nếu đối
tượng muốn bỏ dở điều trị.
Kết quả sự đánh giá khách quan với
mức độ hài ḷng của đối tượng cho
phép chúng ta dự báo người nào sẽ bỏ dỡ
điều trị, người nào đạt được
kết quả.
Kết quả của sự đánh giá
không chỉ nhằm mục đích thu thập thông tin để
thống kê hay báo cáo, mà những kết quả ấy c̣n phải
được sử dụng để nâng cao chất
lượng điều trị hay thay đổi
chương tŕnh điều trị cho thích hợp với
đối tượng.
Để đạt được các mục
tiêu nêu trên, sự đánh giá cần được tiến
hành trên 3 khía cạnh:
1.
Hiệu lực của điều trị
căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
Bảng tự đánh giá của đối
tượng gồm các mặt hành vi, cảm xúc, thái độ,
mức độ thèm ma túy. Kinh nghiệm cho thấy trong 3
tháng đầu, bệnh nhân rất cường điệu,
tự đánh giá rất cao. Sau đó sự trung thực dần
trở lại, mức độ đánh giá sẽ thấp
hơn.
a)
Đánh
giá tinh thần và thái độ lao động.
b)
Đánh
giá tinh thần chấp hành nội quy.
c)
Đánh
giá các mối quan hệ với tập thể.
d)
Đánh
giá mối quan hệ với nhân viên tư vấn.
e)
Đánh
giá mức đội cảm xúc tâm lư.
f)
Đánh
giá mức độ t́nh cảm với gia đ́nh.
g)
Đánh
giá khía cạnh giáo dục dạy nghề.
h)
Đánh
giá y khoa về sức khỏe chung.
2.
Hiệu quả của điều trị
Nên
sử dụng cách đơn giản như sau:
1)
Tự
nguyện thực sự: cộng tác với chương
tŕnh điều trị, có tiến bộ.
2)
C̣n
lưỡng lự chưa dứt khoát trong việc cai nghiện
ma túy.
3)
Không
muốn cai: không có dấu hiệu tiến bộ.
3.
Sự hài ḷng của đối tượng
Cho
phép chúng ta dự đoán trước về kết quả
điều trị.
MỘT
VÍ DỤ VỀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SAU 5 GIAI ĐOẠN
ĐIỀU TRỊ
-
Thời
gian điều trị chưa đủ/đủ.
-
Sử
dụng ma túy giảm/ tăng/ ngừng hẳn sau khi điều
trị.
-
Dính
líu đến luật pháp trước và sau điều trị.
-
Hoạt
động có ích với xă hội trước và sau điều
trị.
-
Mức
độ hài ḷng về lối sống của ḿnh trước
và sau điều trị.
-
Thất
bại trong điều trị (biện pháp thay thế
mesthadone như một biện pháp nhân bản hơn là cho bệnh
nhân vào tù).
III.LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
Việc lập kế hoạch được
tiến hành ngay sau khi đă nắm bắt những thông tin
về người nghiện. Cần cho đối tượng
tham gia vào việc xây dựng kế hoạch điều trị
cho chính ḿnh.
Chính người nghiện là thành viên có trạch
nhiệm trong việc điều trị cho chính ḿnh, thậm
chí ngay cả khi họ không muốn điều trị,
chúng ta cũng phải để họ tham gia bước
đầu vào những mục tiêu sơ khởi, và sẽ nâng
dần trách nhiệm họ lên cao trong quá tŕnh tiến hành kế
hoạch.
1. Lập kế
hoạch điều trị : cần 3 giai đoạn :
-
Mục tiêu cụ thể
cho từng giai đoạn.
-
Yêu cầu bệnh nhân tuân thủ các mục tiêu đề
ra.
-
Phương pháp
tiến hành và cung ứng dịch vụ.
1.1 Mục tiêu cụ
thể từng giai đoạn :
Mỗi bệnh
nhân, phải có một kế hoạch đề ra mục
tiêu theo từng giai đoạn, theo dữ liệu thông tin
có được, ví dụ một bệnh nhân bệnh nặng,
tâm lư tuyệt vọng th́ có
thể 3 mục tiêu như sau :
-
Ngưng sử dụng
ma túy, tăng cường sức khỏe
-
Cải thiện tâm trạng qua tâm lư, giáo dục, thuyết phục.
-
Về
khía cạnh y khoa, điều
trị những bệnh kèm theo.
1.2 Yêu cầu bệnh
nhân tuân thủ các mục tiêu đề ra.
Mục
tiêu ngưng sử dụng ma túy: làm trong sạch môi trường
yêu cầu bệnh nhân duy tŕ t́nh trạng cai, cộng tác với
kế hoạch điều trị,
sinh hoạt tư vấn cá nhân hay tư vấn nhóm, sinh hoạt
nhóm.
-
Mục
tiêu điều chỉnh tâm lư:
yêu cầu và khuyến khích bệnh nhân phát
biểu, bảy tỏ cảm xúc, ước muốn –
để động viên – giải
thích và có biện pháp giúp
đỡ hữu hiệu.
-
Với
mục tiêu điều trị
bệnh : bắt buộc khám chữa bệnh.
1.3 Phương
pháp :
Phương pháp
thực hiện tùy theo mục
tiêu và yêu cầu. Nhóm
chuyên viên điều trị sẽ phác thảo kế hoạch thực hiện như
:
-
Giúp
đỡ bệnh nhân cắt
cơn, hồi phục sức khỏe.
-
Điều chỉnh
tâm lư,
cần nắm vững những thông tin bệnh nhân c̣n ẩn giấu, khuyến
khích, thuyết phục.
-
Điều trị các bệnh măn tính – Các bệnh cơ hội và các rối loạn tâm sinh lư sau cắt
cơn.
2. Các thời
điểm thực hiện kế hoạch điều trị
:
-
Trong
việc lập kế hoạch
điều trị cần tiến
hành ngay khi đối tượng vào Trung Tâm.
-
Định
hướng cho điều trị, bao gồm việc hướng dẫn
và bám sát đối tượng
trong quá tŕnh điều trị.
-
Theo dơi sau cai (khi đối
tượng trở về cộng đồng)
2.1 Tiến hành
ngay khi đối tượng vào Trung tâm :
Nhân
viên tiếp nhận phải đánh
giá tức thời t́nh trạng của đối tượng,
và căn cứ vào đó đề
ra kế hoạch cụ thể: phân loại, định
múc độ chăm sóc thích hợp và đánh giá kết quả
điều trị
a) Xác định mức độ chăm sóc
thích hợp
: đánh giá sơ bộ ban
đầu.
b) Đánh giá sau khi cắt cơn xong :
-
Đối
tượng đă ổn định chưa?
-
Những
triệu chứng ǵ đang c̣n tồn tại hiện nay?
-
T́nh
trạng hiện tại và ước muốn?
2.2 Thành lập đội ngũ điều
trị cho đối tượng.
Mỗi đối
tượng có những vấn đề riêng biệt,
Việc
điều trị toàn diện
bệnh lư – tâm lư – sinh học – xă hội đ̣i hỏi một
đội ngũ điều
trị chuyên nghiệp, đa năng. Tùy theo rối loạn của đối tượng
mà chuyên môn ngành nào, ngành ấy
phải giải quyết.
Việc
phối hợp công tác phải
ở một thể thống
nhất khi đánh giá nhu cầu điều trị cho đối
tượng.
a)
Mỗi
đối tượng phải có và phải hiểu mô h́nh điều trị
của ḿnh, mục tiêu ḿnh
muốn đạt đến.
b)
Hiểu được
mô h́nh điều trị của nhân viên khác, cũng như
mục tiêu chung của cả nhóm.
c)
Hiểu
rơ cách kết hợp
lĩnh vực của ḿnh với lĩnh vực chuyên môn của người khác.
d)
Tránh được
biện pháp của ḿnh có mâu thuẫn với biện
pháp của nhân viên khác.
Sau đây là ví dụ
phối hợp của nhóm
điều trị gắn bó về một trường
hợp cắt cơn xong 2 tháng: đối tượng suy sụp, không cộng tác với
điều trị:
-
Nhân viên giáo dục t́m hiểu ngoài
sự suy sụp sinh lư sau khi cắt
cơn c̣n có vấn đề ǵ nữa không, động viên khích lệ đối
tượng: an ủi họ rằng thời điểm của
giai đoạn phục hồi, tâm trạng chán nản là
điều thường thấy.
-
Nhân viên y tế
xác
định t́nh trạng bệnh
lư của đối tượng.
-
Thảo luận với nhân viên dạy nghề về
t́nh trạng của đối
tượng.
-
Trao đổi với nhân viên quản lư để
t́m hiểu liệu môi trường quản lư có làm thương tổn tâm lư đối
tượng không.
-
Trao đổi với nhân viên tâm lư để đánh giá phân tích sâu hơn.
-
Sau
cùng đưa ra được
cơ cấu và định hướng cho điều trị
tiếp theo với đối tượng, giám sát đối
tượng trong suốt quá
tŕnh điều trị.
3. Các lợi
ích của việc lập kế hoạch điều trị:
Một
kế hoạch điều trị
đúng sẽ phải triển khai điều trị
theo hướng tốt và toàn diện. Qua kế hoạch
điều trị, cả đối tượng lẫn
nhân viên điều trị đều có lợi ích.
-
Đa số những
người nghiện đều không biết làm sao để cai. Việc cho họ
tham gia vào nhóm điều trị
sẽ làm họ yên tâm và cộng
tác với kế hoạch. Như vậy cơ may thành công rất cao.
-
Người
nghiện hiểu những mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn do chương tŕnh đề ra. Họ được
thông báo trước những kế hoạch mà họ phải
vượt qua. V́ vậy họ có chuẩn bị về tâm
lư để phấn đấu.
-
Người nghiện
hiểu
được những mục
tiêu dài hạn dành cho họ,
cũng như các mục tiêu họ
phải phấn đấu để vươn tới
như một điều kiện tiên quyết để
được trở về với gia đ́nh.
II. CÁC TIÊU CHUẨN ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC
H̀NH THỨC CHĂM SÓC :
A) ĐỊNH NGHĨA:
Những tài liệu (Phần II+III) sẽ
được tŕnh bày ở đây là tóm tắt một phần
hay trích dẫn nguyên văn tài liệu : “Đánh giá tiêu chuẩn của người nghiện
trong việc điều trị t́nh trạng tối loạn
do việc sử dụng các chất ma túy gây ra” năm
1991 và tài liệu “Đánh giá
tiêu chuẩn của người nghiện trong việc
điều trị những rối loạn có liên quan đến
ma túy” tái bản lần 2 năm 1996 của HIỆP HỘI NGHIÊN CỨU VỀ
NGHIỆN MA TÚY CỦA HOA KỲ. Những tiêu chuẩn
này đại diện cho những phương pháp
được nghiên cứu
và áp dụng nhiều nhất
trong việc xác định chính xác mức độ
chăm sóc cho đối tượng nghiện ma túy. Đây
là kết quả nghiên cứu trong suốt 10 năm của những tổ chức Quốc
gia, Tổ chức Liên Bang
trên toàn nước Mỹ và nó đă được công nhận
của hầu hết các Cơ sở Y tế, tổ chức
điều trị cai nghiện, các Công ty Bảo hiểm (Tổ chức quản lư dịch
vụ chăm sóc), những tổ
chức bảo đảm quyền lợi của người
nghiện trong việc điều trị.
1/ Việc
đánh giá tiêu chuẩn điều trị cho phép
chúng ta t́m ra mức độ
chăm sóc thích hợp
cho người nghiện ma túy.
2/ “Mức độ chăm sóc”
này được định nghĩa là “Mức độ tăng dần các dịch vụ trợ
giúp của môi trường và lâm sàng phối hợp lẫn
nhau hoặc riêng rẽ với nhau”
3/ Mức độ chăm sóc
được xây dựng dựa
trên một danh mục mà ta gọi là “Các h́nh thức chăm sóc”
B. CÁC H̀NH THỨC
SĂN SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ :
Một
số nét cơ bản :
1/
Bệnh lư th́ có mức độ
nặng nhẹ khác nhau và việc cung cấp dịch vụ điều trị
cũng có mức độ khác
nhau tương ứng (Mức độ chăm sóc)
2/ Thống nhất đồng bộ
giữa những người cung cấp dịch vụ
điều trị (nhân viên chuyên môn và cán bộ quản lư) ở
từng mức độ chăm sóc khác nhau.
3/
Việc điều trị dựa
vào cộng đồng luôn luôn là xuất phát điểm
cho bất kỳ đối tượng nào cần
được chăm sóc.
4/
Những tiêu chuẩn đánh
giá đối tượng càng cụ thể th́ danh mục
các dịch vụ chăm sóc càng khách quan, dễ nhận biết.
5/
Tiến tŕnh thực hiện
biện pháp trong danh mục theo nhu cầu của đối
tượng và điều đó là hoàn toàn hợp lư.
6/
Không có thời gian cố định
cho bất kỳ mức độ
chăm sóc cụ thể nào.
7/
Bất kỳ khi nào có thể,
người nghiện đều
có quyền được tham gia một môi trường
điều trị ít bị g̣ bó, ức chế nhất,
nơi mà việc điều trị cai nghiện được
tổ chức sao co có thể tối
đa hóa những vấn đề sau:
- Tiếp tục tham gia cùng với
sự trợ giúp của cộng đồng.
- Tham gia quyết định
chương tŕnh điều trị của riêng ḿnh.
C. CÁC GIAI ĐOẠN
CẦN CAN THIỆP:
1/ Can
thiệp giai đoạn sớm:
-
Dựa vào cộng
đồng
-
Đánh giá và đề xuất điều trị
-
Can thiệp sớm
-
Giảm tác hại
-
Vươn xa
hơn:
Tích cực tuyên truyền bệnh nhân đi điều trị
-
Giáo dục tác hại
tệ nạn nghiện ma túy để quần chúng cảnh
giác, đối tượng nhận
biết tác hại ma túy.
-
Chăm sóc sau cai
-
Pḥng ngừa tái
nghiện.
2/ Can
thiệp mức độ I :
-
Dựa vào cộng
đồng
-
Dịch vụ cho người
nghiện ngoại trú
-
Dịch
vụ điều trị và phục
hồi
-
Mỗi
người nghiện được điều trị dưới 9 giờ 1 tuần
3/ Can
thiệp mức độ II :
-
Dựa
vào cộng đồng
* Mức độ
II.1 :
-
Dịch
vụ chăm sóc tích cực
người nghiện ngoại trú
-
Dịch
vụ điều trị
và phục hồi
-
Mỗi
người nghiện được điều trị trên 9 giờ tuần
* Mức độ
II.2 :
-
Người
nghiện ngoại trú có nằm
viện một thời gian
-
Việc
điều trị lâm sàng tích cực được tiến hành trên 20 giờ 1 tuần
4/ Can
thiệp mức độ III
- Không dựa vào
cộng đồng
* Mức độ
III.1 :
-
Dịch
vụ điều trị nội
trú có sự quản lư về lâm sàng ở mức độ trung b́nh
-
Mô
h́nh “Điều trị mở”
-
Tối thiểu
5 giờ điều trị mỗi tuần
-
Tập
trung vào việc tái hoà nhập cộng đồng trong t́nh
trạng không sử dụng ma
túy, quay lại làm việc, học tập và cuộc sống
gia đ́nh.
-
Gặp mặt
song phương, họp nhóm bạn giúp bạn.
* Mức độ
III.2:
-
Dành cho đối
tượng nặng
-
Dịch
vụ điều trị nội
trú có sự quản lư tích cực về lâm sàng
-
Mô
h́nh “Cộng đồng trị
liệu”
-
Môi trường
phục hồi
được thiết kế
chặt chẽ
-
Dịch
vụ điều trị lâm
sàng với tŕnh độ chuyên
môn từ trung b́nh đến cao
-
Niềm
tin rằng cộng đồng
trị liệu là một yếu tố điều trị
-
Nâng cao ư thức
trách nhiệm
của đối tượng, thay
đổi cá tính.
* Mức độ
III.3:
-
Dành cho đối
tượng rất nặng
-
Dịch
vụ chăm sóc điều
trị nội trú có sự quản lư tích cực về mặt
y tế
-
Tập trung vào
mô h́nh điều trị y tế
-
Môi
trường phục hồi được thiết kế chặt chẽ
-
Đội
ngũ nhân viên điều trị có ư thức kỷ luật
cung cấp dịch vụ theo dơi 24 giờ / ngày
-
Người
nghiện với những rối
loạn y – sinh học và những biến chứng về cảm
giác, hành vi
-
Phương
pháp trị liệu bằng chất
đối kháng
5/ Can thiệp mức độ IV:
-
Dịch
vụ điều trị nội trú có sự quản lư tích
cực về y tế
-
Lên
kế hoạch theo dơi y khoa suốt 24 giờ bao gồm
đánh giá, chăm sóc và điều trị.
-
Mức
độ chăm sóc này có ở:
+ Dịch vụ cấp
cứu ở bệnh viện đa khoa cho người nội
trú
+ Viện cấp
cứu tâm thần hay bộ phận cấp cứu tâm thần
trong bệnh viện đa khoa
+ Cơ sở,
đơn vị được chỉ định làm công
tác cai nghiện (Trung tâm cai nghiện)
6/ Những
khía cạnh của việc đánh giá: Gồm 6 vấn
đề được đánh giá với mức độ
khác nhau – từ đó cho phép:
-
Chuyển người nghiện từ
chương tŕnh điều trị dựa vào cộng
đồng này sang một chường tŕnh điều trị
dựa vào cộng đồng khác hay một mức độ
chăm sóc khác phù hợp hơn.
II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐIỀU
TRỊ :
1.
Ngộ độc
cấp tính
và nguy cơ xuất hiện hội
chứng cai
2.
Những
rối loạn y – sinh học
và biến chứng (các bệnh
phối hợp)
3.
T́nh trạng cảm
xúc hành vi
và những biến chứng
4.
Viêc
chấp nhận/ không chấp nhận điều
trị
5.
Tái nghiện/ nguy cơ tiếp tục sử
dụng ma tuư
6.
Môi trường: Cộng đồng,
t́nh h́nh ma tuư ở địa phương
Những khía cạnh của việc
đánh giá:
A. NGỘ ĐỘC
CẤP TÍNH NGUY CƠ XUẤT HIỆN HỘI CHỨNG CAI VÀ
CÁC BỆNH CƠ HỘI KÈM THEO:
1.
Những
nguy cơ đi kèm với
t́nh trạng ngộ độc cấp tính
2.
Nguy cơ hội
chứng cai
(Số lượng, số lần sử dụng, gần
đây đối tượng cai nghiện như thế
nào?)
3.
Có
xuất hiện những dấu
hiệu của hội chứng cai hay không?
4.
Được
giúp đỡ trong quá tŕnh cắt
cơn giải độc
5.
Rối loạn
y – sinh học
và những biến chứng
6.
Các bệnh
cơ hội khác ngoại hội chứng cai
7.
Các
bệnh măn tính ngoài hội
chứng cai
8.
Chăm
sóc t́nh trạng bệnh lư
và hội chứng cai
B. TRẠNG THÁI CẢM
XÚC/ HÀNH VI VÀ NHỮNG BIẾN CHỨNG:
1.
Việc điều
trị trở nên phức tạp nếu người nghiện
mắc bệnh tâm thần hay
rối loạn cảm xúc – tâm lư hành vi
2.
Người
nghiện có mắc những bệnh
măn tính, bệnh cơ hội
đều ảnh hưởng đến công tác điều
trị - Không được bỏ
sót các bệnh này.
C. VIỆC CHẤP NHẬN, KHÔNG CHẤP NHẬN
ĐIỀU TRỊ CẦN XÁC ĐỊNH RƠ:
1.
Người
nghiện quyết tâm điều
trị không?
2.
Người
nghiện có cảm thấy bị
cưỡng bức khi phải điều trị không?
3.
Người
nghiện đă sẵn sàng thay
đổi như thế nào khi được giải thích rơ các vấn đề?
4.
Người
nghiện có biểu hiện chấp
nhận điều trị là do bị cưỡng ép hay tự
nguyện?
5.
Người
bệnh lo âu, chán nản về
vấn đề nghiện của ḿnh như thế nào?
D. VIỆC TÁI
NGHIỆN VÀ NGUY CƠ TIẾP TỤC SỬ DỤNG MA TUƯ:
1.
Người
nghiện có tâm trạng cực
kỳ chán nản không?
2.
Người
nghiện có tiếp tục sử
dụng ma tuư không?
3.
Người
nghiện có nắm được
kỹ năng nhằm đương đầu với
nguy cơ tái nghiện hay
tiếp tục sử dụng
ma tuư không?
4.
Những
vấn đề tồn đọng
và tác nhân gây ức chế
đă được giải quyết trước khi họ
được an toàn xuất viện như thế nào?
5.
Nhận
thức của đối tượng về nguyên nhân và
quá tŕnh cai nghiện, về cách đối phó với cảm
giác thèm thuốc và kiểm soát tính bốc đồng.